Weekly Trending

header ads

Ly hôn với người bỏ đi biệt tích nhiều năm


Em muốn hỏi một số vấn đề làm giấy khai sinh cho con.
Mọi chuyện là như thế này, em đã từng kết hôn và đã ly hôn. Hiện tại, em đã đi bước nữa, nhưng chồng hiện tại của em thì lại chưa ly hôn với người vợ cũ, bây giờ cũng không biết người ấy ở đâu, vì bỏ đi theo trai biệt tích mấy năm rồi. Bây giờ, em sinh thì làm giấy khai sinh như thế nào? Sẽ nhập hộ khẩu ở đâu? Làm sao để cha đứa bé ly hôn với người vợ cũ đã biệt tích?
I. Ý KIẾN TƯ VẤN
Hiện nay, có không ít những trường hợp vợ (chồng) một trong hai người bỏ đi biệt tích, dẫn đến người còn lại tiến đến hôn nhân mới đầy khó khăn.
1. Làm thế nào để cha đứa bé lý hôn với người vợ cũ đã bỏ đi biệt tích?
Căn cứ tại Điều 68 Bộ Luật Dân sự 2015 và Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Để ly hôn với người biệt tích cần phải qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Yêu cầu tuyên bố một người mất tích
- Chuẩn bị hồ sơ:
Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân chứng minh nhân thân của người có yêu cầu;
Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích (theo mẫu);
Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên (như xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng 02 năm liền trở lên);
Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết. Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
- Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa cấp huyện)
- Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
      Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
- Sau khoảng 4 – 6 tháng thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.
Giai đoạn 2: Nộp đơn xin ly hôn.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:
“Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Thủ tục ly hôn đơn phương:
- Đơn xin ly hôn theo mẫu.
- Sổ hộ khẩu (Bản sao có chứng thực)
- Chứng minh nhân dân. (Bản sao có chứng thực)
- Giấy khai sinh của con (Bản sao có chứng thực)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- Quyết định của Tòa án về việc tuyên bố mất tích
- Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).
Như vậy, để chồng bạn ly hôn với người vợ trước đã mất tích trên 02 năm, không xác minh được địa chỉ cư trú thì cần phải tuyên bố người đó mất tích sau đó mới nộp đơn xin đơn phương ly hôn.

2. Làm giấy khai sinh cho con
Vì giữa bạn và cha đứa bé không tồn tại hôn nhân hợp pháp theo quy định Luật Hôn nhân & Gia đình 2014
Vấn đề đăng ký giấy khai sinh
Hiện tại bạn và cha đứa bé chưa đăng ký kết hôn nên việc đăng ký giấy khai sinh cho con sẽ do bạn thực hiện:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”
Lúc này con bạn sẽ khai sinh theo họ mẹ và để trống phần thông tin của cha.
Ngoài ra, sau khi thực hiện đăng ký khai sinh, nếu cha đứa bé có nhu cầu nhận con thì cần phải thực hiện đúng quy định Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Hồ sơ gồm nhận con gồm các giấy tờ sau:
-           Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
-           Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;
-           Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
Về các giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cha con, theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 15/2015/TT-BTP, người nhận cha, mẹ, con có thể lựa chọn một trong các giấy tờ sau:
-               Bản giám định ADN
-             Trường hợp không có văn bản giám định thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP, khi đăng ký khai sinh mà có nhu cầu nhận cha, con, UBND xã sẽ giải quyết đồng thời hai thủ tục đó.
3. Vấn đề nhập hộ khẩu cho con
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh mà chưa xác định được người cha thì con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ.
Trường hợp làm thủ tục nhận con ngay thời điểm khai sinh thì con được mang họ cha, quê quán của người cha.